Hoàn cảnh sánh tác, ý nghĩa nhan đề và tóm tắt tác phẩm "Vợ chồng A Phủ"

" Vợ chồng A Phủ" là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của nhà văn Tô Hoài. Trong bài viết dưới đây hãy cũng chúng tôi tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề tác phẩm Vợ chồng A Phủ.

Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

1. Tóm tắt tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ kể về cuộc đời của người con gái tên Mị. Đó là một cô gái trẻ xinh đẹp xuất thân từ một gia đình nghèo sống ở Hồng Ngãi. Mị bị bắt cóc để lừa sang nhà Thống lí Pá Tra làm vợ A Sử. Ở nhà Thống lí Pá Tra, Mị phải làm việc chăm chỉ và sống như một con trâu hoặc một con ngựa. Khi mùa xuân đến, Mị cũng muốn ra ngoài, thì chồng Mị là A Sử đã trói Mị vào phòng. Chỉ đến khi A Sử bị đánh, nàng mới có thể tháo băng để đi lấy lá thuốc, dầu bôi cho chồng. Còn A Phủ là một chàng trai nghèo, mồ côi, khoẻ mạnh, dũng cảm, lao động được. Vì đánh A Sử để nên anh bị bắt, bị đánh đập, bị phạt tiền, phải vay nhà thống lí Pá Tra để nộp phạt, rồi trở thành con nợ trong nhà thống lí Pá Tra. Một lần, khi một con hổ ăn thịt một con bò, A Phủ bị trói và bỏ đói nhiều ngày đêm. Một đêm thức dậy thổi lửa sưởi ấm, Mị thấy nước mắt chảy dài trên gò má sạm đen của A Phủ. Mị nghĩ về thân phận của mình và đồng cảm với cảnh ngộ của A Phủ. Mị đã cắt dây thả A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Trăn. Hai người đến Phiềng Sa, thành vợ thành chồng và tạo dựng cuộc sống mới. Phú được cán bộ cách mạng A Châu giác ngộ làm đội trưởng một đội du kích. Họ và tất cả những người khác mang theo vũ khí để bảo vệ ngôi làng.

2. Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Vợ chồng A Phủ đầy đủ nhất:

– Tác phẩm Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn đặc sắc trong tuyển tập Tây Bắc (1953). Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là kết quả của việc tác giả tham gia chiến dịch giải phóng Tây Bắc của Tô Hoài mà tác giả đã “cùng ăn, cùng ở, cùng làm” nhân dân các dân tộc Tây Bắc khoảng trong 8 tháng vào năm 1952. Tác giả thừa nhận “Đất nước và con người Tây Bắc đã để thương để nhớ cho tôi nhiều, không thể bao giờ quên”.

– Qua hoàn cảnh ra đời tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nó giúp người đọc hiểu thêm mà còn cảm động về những dân tộc nghèo của vùng núi Tây Bắc về cuộc sống nô lệ tủi nhục của các dân tộc thiểu số dưới ách áp bức của bọn cường hào phong kiến (Đại diện trong tác phẩm là Mị và A Phủ). Chế độ phong kiến ​​( đại diện trong tác phẩm là cha con Lý Pá Tra và thực dân) và ở đồng thời hiểu thêm về nghị lực sống tiềm tàng mạnh mẽ và con đường họ đã đi đến với cách mạng.

Đề bài: Qua câu chuyện về cuộc đời của người con gái xinh đẹp mà hẩm hiu – Mị và Phủ, Tô Hoài đã thể hiện một cách xúc động thủy triều – nỗi khổ của người dân miền núi trước sự cai trị và đàn áp nặng nề thực dân và tay sai phong kiến. Đồng thời tôn lên vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt và sự tự giải phóng, tái tạo lại cuộc đời của họ.

Đặc điểm nghệ thuật: tác phẩm tạo nên những chân dung cá nhân ấn tượng, độc đáo, nhân vật sắc sảo, nhạy cảm. Nghệ thuật tâm lý, phân tích ngôn ngữ vừa giàu hương sắc dân tộc, vừa giàu hình thức, giàu chất thơ.

3. Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ chồng A Phủ:

3.1. Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ chồng A Phủ ngắn gọn:

Bài làm mẫu 1:

Tác phẩm “Vợ chồng Phú” của tác giả Tô Hoài hình như cũng là một nhan đề chung. Nhưng thực chất là có rất nhiều chi tiết để khai thác: Mị và A Phủ vốn là hai người xa lạ, nhưng do hoàn cảnh đặc biệt mà nên vợ nên chồng, quá trình trở thành vợ chồng của họ là sự đi lên từ bóng tối đến ánh sáng; Hoàn cảnh đen tối dưới ách áp bức của thống lý Pá Trăn đã khiến họ trở thành vợ chồng, nhưng chỉ có cách mạng mới đem lại cho họ hạnh phúc bền lâu; điều này giải thích tại sao hai vợ chồng tham gia cách mạng và vẫn trung thành với nó.

Bài làm mẫu 2:

A Phủ và Mị từ chỗ là những người xa lạ với nhau, tuy nhiên do một hoàn cảnh đặc biệt mà họ đã đến với nhau và nên duyên vợ chồng. Nhưng để đến đến được và trở thành vợ chồng với nhau họ đã phải cũng trải qua những đàn áp thống khổ của chế độ phong kiến mà đại diện là thống lí Pá Tra.

3.2. Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ chồng A Phủ chi tiết:

Bài làm mẫu 1:

Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm tiêu biểu nhất trong tuyển tập “Truyện Tây Bắc” được sáng tác năm 1953 bởi nhà văn Tô Hoài. Tác phẩm được đặt tên theo nhân vật trong truyện (nhân vật A Phủ) nhưng có cả hai nhân vật chính của truyện (“Vợ chồng” là cụm từ chỉ mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, cụ thể trong tác phẩm đó là Mị và A Phủ). Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” kể về cuộc đời của Mị. Trong truyện A Phủ và Mị không quen biết nhau nhưng gặp nhau ở nhà thống lí Pá Trần mỗi người mang một hoàn cảnh. Mị khổ thân phận con gái đi lừa nợ, còn A Phủ khổ kiếp trâu ngựa làm công để trả nợ cho nhà thống lí. Nhờ gặp A Phủ và quyết định giải thoát cho A Phủ, Mị cũng có đủ dũng khí để tự giải thoát cho mình. Từ đó họ bắt đầu một cuộc sống mới và cuối cùng là trở thành vợ chồng. Đây là quá trình từ bóng tối đến ánh sáng. Họ đã tìm đến ánh sáng của cuộc cách mạng – cuộc đời họ đã thay đổi.

Vì vậy, đây là một tiêu đề mang tính biểu tượng và giàu ý nghĩa.

Bài làm mẫu 2:

Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” được đăng trong tuyển tập Truyện Tây Bắc. Những ngày cùng ăn, cùng ở, cùng cộng tác với chính quyền và nhân dân các dân tộc vùng cao Tây Bắc, nhà văn Tô Hoài đã có cảm hứng viết.

Tô Hoài đặt tựa đề cho tác phẩm của mình là “Vợ chồng A Phủ” – một tựa ngắn gọn nhưng hàm chứa nhiều ý nghĩa. Nhan đề trên đã cho người đọc biết đến hai nhân vật trung tâm của tác phẩm: Phú và Mị. Nó cũng thể hiện mối quan hệ giữa hai nhân vật đó là vợ chồng.

Mị và A Phủ từ chỗ là hai người xa lạ. Nhưng vì một món nợ với nhà thống lí Pá Tra mà trở nên quen thuộc (Mị là con dâu bị lừa gạt nợ ở nhà thống lí Pá Tra. Còn A Phủ đánh dân làng mà phải nộp tiền theo lệ, nhưng hắn không có tiền, mà thống đốc đã cho vay và sau đó cũng trở thành con nợ nhà thống lí). Trong những ngày khốn khổ ở nhà thống lí Pá Tra, sự xuất hiện của A Phủ đã đánh thức lòng trắc ẩn trong tâm hồn vốn đã tê liệt của Mị. Vì họ là những người cùng cảnh ngộ. Đêm ấy cởi dây cứu A Phủ, Mị có cảm giác như mình đã tự cứu mình vậy. Họ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra lên Phiềng Sa và cũng tìm thấy ánh sáng của cách mạng. Họ gặp nhau và trở thành vợ chồng cũng là một quá trình từ bóng tối đến ánh sáng. Cuộc sống của vợ chồng A Phủ thay đổi hoàn toàn khi họ gặp được lý tưởng cách mạng. Nhà văn Tô Hoài viết tác phẩm này để phản ánh số phận đau thương của người dân Tây Bắc và con đường tìm đến tự do.

Nhan đề “Vợ chồng A Phủ” cho người đọc những hình dung đầu tiên về tác phẩm.

Bài làm mẫu 3:

Tuyển tập “Truyện Tây Bắc” của nhà văn Tô Hoài là tác phẩm đã xuất sắc đã đoạt giải nhất Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam, trong đó “Vợ chồng A Phủ” có thể được xem là tác phẩm tiêu biểu giàu nội dung và giá trị nghệ thuật.

Tiêu đề tác phẩm gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc. Tác giả lần đầu tiên gọi tác phẩm là “Vợ chồng A Phủ” theo tên một nhân vật trong truyện: A Phủ – một nhân vật có vai trò rất quan trọng. Thuật ngữ “vợ chồng” chỉ mối quan hệ giữa hai nhân vật chính của tác phẩm (Mị và A Phủ). Thông thường, cụm từ “vợ chồng” là để chỉ những người có mối quan hệ rất thân thiết, tuy không phải họ hàng nhưng họ cùng nhau chung sống và gắn bó mật thiết với nhau. Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, A Phủ và Mị, hai người cùng cảnh ngộ, đã thoát khỏi áp bức, tù đày để tìm được tự do và trở thành vợ chồng. Qua đó tác giả muốn phản ánh số phận đáng buồn, bất hạnh của người dân Tây Bắc. Và cho rằng để sống hạnh phúc, đổi đời, con người phải biết đoàn kết để chiến thắng số phận. Ngoài vai trò to lớn là ánh sáng cách mạng soi đường cho họ đi tìm hạnh phúc.

Tóm lại, cái tên tác giả Tô Hoài đã đặt cho tác phẩm của mình – “Vợ chồng A Phủ” đã mang đến cho bạn đọc những cảm giác thân thuộc gần gũi về truyện ngắn này.

Chia sẻ hơn 83 về vẽ tranh vợ chồng a phủ hay nhất - jtcvietnam.edu.vn

3.3. Ý nghĩa nhan đề của Vợ chồng A Phủ hay nhất – mẫu số 1:

“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là tác phẩm có nhan đề vô cùng ý nghĩa. Nếu chỉ nhìn bề mặt, độc giả dễ dàng thấy được ngay hai nhân vật trung tâm: Mị và A Phủ. Trong truyện, đây vốn là hai con người xa lạ, lại được hoàn cảnh đưa đẩy rồi trở thành “vợ chồng”. Họ có cùng cảnh ngộ khốn khó, nắm tay nhau chạy trốn khỏi cường quyền, áp bức, vươn tới tự do và hạnh phúc. Như vậy, nhan đề “Vợ chồng A Phủ” không chỉ đưa đến thông tin về nhân vật mà còn góp phần phản ánh số phận bi kịch, luôn bị chèn ép của những người dân lương thiện. Đồng thời, lên án bọn thực dân, chúa đất và khẳng định tương lai tươi sáng, tự do dành cho con người. Có thể nói, Tô Hoài đã thành công trao gửi tư tưởng của cả tác phẩm vào nhan đề truyện ngắn.

3.4. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm Vợ chồng A Phủ chi tiết nhất – mẫu số 2:

Với nhan đề “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài đã bước đầu đem đến cho người đọc những hé mở về ý nghĩa, giá trị xuyên suốt truyện ngắn của mình. Chỉ cần đọc tiêu đề, ta đã có thể biết được nhân vật chính trong tác phẩm là ai. Mị và A Phủ vốn chẳng có liên hệ gì với nhau. Song, lại được gọi là “vợ chồng” – một mối quan hệ hết thức thân thiết, gắn bó. Thậm chí, Mị còn là vợ của A Sử – con trai thống lí. Trong khi A Phủ chỉ là người ở trong gia đình đó. Thế nhưng hai con người tách biệt ấy lại tìm thấy nhau ở hoàn cảnh ngặt nghèo nhất, giải thoát cho nhau và cùng chạy trốn khỏi nơi “ngục tù” kia. Như vậy, nhan đề “Vợ chồng A Phủ” đã nói lên cái gắn bó giữa hai mảnh đời đau khổ. Đồng thời, khẳng định tương lai tươi sáng của con người khi biết phản kháng, biết vượt lên tên hoàn cảnh. Từ đó, Tô Hoài cũng thể hiện thái độ lên án, phê phán chế độ cường quyền, áp bức của bọn thực dân, chủ đất. Có thể nói, chỉ với bốn chữ ngắn gọn, nhan đề “Vợ chồng A Phủ” đã thành công đem lại nhiều suy nghĩ, cảm nhận sâu sắc cho độc giả.

3.5. Ý nghĩa nhan đề Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài – mẫu số 3:

Với nhan đề “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài đã bước đầu gợi mở cho người đọc về chủ đề, tư tưởng được truyền tải trong tác phẩm. Nhan đề đề cập đến hai hình tượng trung tâm của tác phẩm là Mị và A Phủ. Vậy tại sao Tô Hoài lại không đặt tên truyện ngắn của mình là “Mị và A Phủ”? Nhan đề đã thể hiện mối quan hệ giữa hai nhân vật – mối quan hệ “vợ chồng”. Mị và A Phủ là hai con người xa lạ nhưng lại gặp gỡ nhau ở hoàn cảnh khốn cùng, khổ sở. Vậy nên quá trình họ trở thành vợ chồng cũng là quá trình họ nương tựa, kết nối với nhau để vận động từ bóng tối ra ánh sáng, tìm đến tự do. Như vậy, qua nhan đề, người đọc có thể cảm nhận được sức sống tiềm tàng cũng như khát vọng tự do của người dân lao động vùng cao Tây Bắc.