Bảo hiểm thất nghiệp là gì ? Điều kiện và mức hưởng chế độ như thế nào ?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
bao-hiem-that-nghiep-1705936701.jpg

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Nhờ có các chính sách hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp mà rất nhiều người lao động đã vượt quá khó khăn về kinh tế, giải quyết được vấn đề việc làm để tạo thu nhập ổn định, từ đó góp phần giúp ổn định thị trường lao động, đảm bảo an sinh xã hội.

2.Mức hưởng chế độ bảo hiểm thất thất nghiệp

Theo điều 50, luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng hằng tháng = Mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Trong đó, mức trợ cấp tối đa được lãnh:

Không quá 05 lần mức lương cơ sở (khoảng 7.450.000 đồng) đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Không quá 05 lần mức lương tối thiểu theo vùng theo quy định đối với trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Vùng I - không quá 23.400.000 đồng; Vùng II - không quá 20.800.000 đồng; Vùng III - không quá 18.200.000 đồng; Vùng 4 - không quá 16.250.000 đồng.

Một cách cụ thể, thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp căn cứ trên thời gian tham gia BHTN của người đó. Nếu người lao động đóng đủ 12 - 36 tháng sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ mỗi 12 tháng tham gia BHTN, người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không vượt quá 12 tháng.

Ví dụ: Chị Nguyễn Thu Hà có thời gian tham gia BHTN là 40 tháng liên tục với mức lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 6.000.000 đồng/tháng. Ta có thể tính được tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị Hà là:

Đóng đủ 36 tháng BHTN đầu tiên chị Hà nhận được 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Số tháng còn dư là 4 tháng, chưa đủ điều kiện để hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nên số tháng dư ra được giữ lại và cộng dồn vào lần hưởng BHTN tiếp theo.

=> Như vậy, tổng thời gian chị Hà lãnh BHTN là 3 tháng.

=> Số tiền trợ cấp thất nghiệp mà chị Hà nhận được mỗi tháng là: 6.000.000 x 60% = 3.600.000 (đồng/tháng)

Lưu ý: Trong thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, người lao động phải thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm của mình sau mỗi tháng nhận trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm mà bạn đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.

3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Mỗi chế độ lại yêu cầu những điều kiện hưởng nhất định. Cụ thể:

Để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện nhất định, bao gồm chấm dứt hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, nộp hồ sơ hưởng chế độ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, và không tìm được việc làm sau 15 ngày, trừ một số trường hợp đặc biệt.

4. Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

4.1. Tiền trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, tiền trợ cấp thất nghiệp được chi trả hằng tháng cho người lao động. Mỗi tháng, người lao động thất nghiệp phải đi thông báo tình hình tìm kiếm việc làm mới được nhận tiền trợ cấp.

Cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được xác định theo công thức sau:

Trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

60%

x

Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Thời gian người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

- Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 - 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp

- Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp

- Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.

4.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động bị bị thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.

4.3. Tiền hỗ trợ học nghề

Căn cứ Điều 3 QDD17/2021/QĐ-TTg, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ học nghề như sau:

- Khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo.

- Khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 1,5 triệu đồng/người/tháng.

4.4. Tiền hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm cho người lao động

Theo Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP , người sử dụng lao động đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nhằm duy trì việc làm cho người lao động như sau:

Mức hỗ trợ tối đa = 01 triệu đồng/người/tháng

Trong đó: Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.

>> Nếu gặp khó khăn trong việc tính mức hưởng cũng như thủ tục nhận tiền, bạn có thể gọi ngay đến số 19006192 , các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

5. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian nộp hồ sơ: Người lao động nộp hồ sơ nhận hỗ trợ thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu quá thời hạn 3 tháng, người lao động vẫn chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này có nghĩa là thời gian đóng BHTN mà người lao động chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu và cộng dồn trong những lần hưởng tiếp theo.

Lãnh bảo hiểm thất nghiệp cần giấy tờ gì: Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm (1) đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, (2) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của: quyết định thôi việc, sổ bảo hiểm xã hội, CCCD/CMND, 2 ảnh chụp 3x4 gần nhất.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương mà NLĐ muốn hưởng (không nhất thiết là nơi đã làm việc).

Một số quyền lợi khác nhận được khi hưởng trợ cấp thất nghiệp như: bảo hiểm y tế từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí, hỗ trợ chi phí học nghề…