Quy định cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ tại Việt Nam năm 2024

Luật Đất đai 2024 đã mở ra cơ hội cấp sổ đỏ cho nhiều trường hợp đất không có giấy tờ hợp pháp trước đây. Dưới đây là những nội dung chính cần nắm rõ, mời độc giả cùng tìm hiểu.
so-do-r-n-1712311117.jpeg

Điều kiện chung

Theo Điều 138 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng không vi phạm pháp luật về đất đai và không thuộc trường hợp đất giao sai thẩm quyền, có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980

Nếu sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, thì được cấp sổ đỏ như sau:

  • Đất có nhà ở và công trình phục vụ đời sống: Nếu diện tích đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141, được công nhận diện tích đất ở bằng hạn mức đó và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu diện tích lớn hơn hạn mức, công nhận theo diện tích thực tế và phải nộp tiền sử dụng đất cho phần vượt hạn mức.
  • Đất nhỏ hơn hạn mức đất ở: Diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đất dùng cho sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Được công nhận theo diện tích thực tế đã sử dụng với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
  • Phần diện tích còn lại: Xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu là đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì công nhận theo quy định trên. Nếu là đất nông nghiệp, công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhưng nếu muốn chuyển sang đất phi nông nghiệp phù hợp với quy hoạch, phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993

Nếu sử dụng đất trong khoảng thời gian này và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, thì được cấp sổ đỏ như sau:

  • Đất có nhà ở và công trình phục vụ đời sống: Nếu diện tích đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141, được công nhận diện tích đất ở bằng hạn mức đó và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu diện tích lớn hơn hạn mức, công nhận theo diện tích thực tế và phải nộp tiền sử dụng đất cho phần vượt hạn mức.
  • Đất nhỏ hơn hạn mức đất ở: Diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đất dùng cho sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Được công nhận theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
  • Phần diện tích còn lại: Xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu là đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì công nhận theo quy định trên. Nếu là đất nông nghiệp, công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhưng nếu muốn chuyển sang đất phi nông nghiệp phù hợp với quy hoạch, phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014

Nếu sử dụng đất trong khoảng thời gian này và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, thì được cấp sổ đỏ như sau:

  • Đất có nhà ở và công trình phục vụ đời sống: Nếu diện tích đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196, được công nhận diện tích đất ở bằng hạn mức đó. Nếu diện tích lớn hơn hạn mức, công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng.
  • Đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở: Toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
  • Đất dùng cho sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Được công nhận theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
  • Phần diện tích còn lại: Xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu là đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì công nhận theo quy định trên. Nếu là đất nông nghiệp, công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhưng nếu muốn chuyển sang đất phi nông nghiệp phù hợp với quy hoạch, phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Nghĩa vụ tài chính: Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Các quy định trên giúp đảm bảo quyền lợi cho những hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất.