Hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ cần lưu ý gì?

Luật Đất đai 2024 đã mở rộng đối tượng và quy định cụ thể hơn về việc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ. Dưới đây là những điểm chính cần lưu ý, mời bạn cùng tìm hiểu.
so-do-1-1716185717.jpg

Theo Luật Đất đai số 31/2024/QH15, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ, nếu không vi phạm pháp luật đất đai và không thuộc trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền, được quy định tại Điều 138.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp này, nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 của Luật, không thuộc các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 (Điều 139) và đất giao không đúng thẩm quyền (Điều 140), được thực hiện như sau:

  1. Đối với đất sử dụng trước ngày 18/12/1980:

    • Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    • Nếu thửa đất có nhà ở và diện tích lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu diện tích vượt hạn mức, phải nộp tiền sử dụng đất cho phần vượt.
    • Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức, toàn bộ diện tích được công nhận là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    • Đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sẽ được công nhận theo diện tích thực tế sử dụng và theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    • Phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất, nếu là đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì công nhận theo quy định về đất phi nông nghiệp. Nếu là đất nông nghiệp, được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất có thể yêu cầu công nhận vào mục đích phi nông nghiệp nếu phù hợp với quy hoạch và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
  2. Đối với đất sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993:

    • Quy trình và điều kiện tương tự như trường hợp sử dụng trước ngày 18/12/1980, với những điều chỉnh phù hợp về thời gian và các quy định liên quan.
  3. Đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014:

    • Quy định cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất này tương tự như hai trường hợp trên, với các điều kiện và thủ tục cụ thể được điều chỉnh theo từng giai đoạn.
  4. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung:

    • Hạn mức đất ở được tính bằng tổng hạn mức của từng hộ gia đình, cá nhân.
  5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giao đất nông nghiệp:

    • Nếu sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ, được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đăng ký thường trú tại các vùng khó khăn.
  6. Đối với đất nông nghiệp:

    • Được cấp Giấy chứng nhận và giao đất không thu tiền sử dụng đất, nếu diện tích không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
  7. Hạn mức đất ở:

    • Áp dụng theo quy định pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ.
  8. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:

    • Được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải đăng ký đất đai.
  9. Trách nhiệm của Nhà nước:

    • Cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện theo quy định.
  10. Quy định chi tiết:

  • Chính phủ sẽ quy định chi tiết hơn về các điều khoản này.