Đất đai đang tranh chấp có đáp ứng đủ điều kiện được vay thế chấp hay không?

Đất đai đang tranh chấp có đáp ứng đủ điều kiện được vay thế chấp hay không? Trước tiên hãy tìm hiểu Vay thế chấp là gì ,cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé:
mua-nha-the-chap-ngan-hang-1705396497.jpg

1.Vay thế chấp là gì?

Hiện nay pháp luật không có quy định vay thế chấp là gì. Nhưng căn cứ tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể hiểu vay thế chấp là một hình thức vay tiền có tài sản đảm bảo. Tài sản thế chấp thường bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giấy tờ có giá, tài sản hình thành trong tương lai, xe cộ, thiết bị máy móc, vật tư,... Tài sản này được gọi là "tài sản thế chấp" vì nó sẽ được ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng thế chấp và giữ lại như một phần bảo đảm trong trường hợp người vay không thể trả nợ.

2.Đất đai đang tranh chấp có được vay thế chấp không?

Đất đai đang tranh chấp có được vay thế chấp không, thì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, theo quy định trên thì đất đai đang tranh chấp thì không đáp ứng được điều kiện để vay thế chấp.

Cho vay ngắn hạn là cho vay tối đa là bao nhiêu năm?

Cho vay ngắn hạn là cho vay tối đa là bao nhiêu năm, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Loại cho vay

Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:

1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.

2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.

3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.

Như vậy, theo quy định trên thì cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 năm.