Kết bài phân tích, cảm nhận Câu cá mùa thu siêu hay chọn lọc

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyến? Giới thiệu về bài thơ "Câu cá mùa thu"? Dàn ý phân tích bài thơ "Câu cá mùa thu" - Mẫu 1? Dàn ý phân tích bài thơ "Câu cá mùa thu" - Mẫu 2? Kết bài phân tích cảm nhận "Câu cá mùa thu"?

"Câu cá mùa thu" của Nguyễn Khuyến là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nền văn học Trung đại, và cũng là một trong những tác phẩm về tình yêu quê hương đất nước để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Dưới đây là bài phân tích và một số kết bài hay có chọn lọc của bài thơ "Câu cá mùa thu" của Nguyễn Khuyến. Mời độc giả cùng theo dõi.

1. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyến:

1.1. Tiểu sử:

‐ Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 mất năm 1909, hiệu là Quế Sơn, Úc nhỏ ông tên là Nguyễn Thắng.

‐ Ông sinh ra tại quê ngoại - xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

‐ Ông lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội: làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

‐ Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

‐ Năm 1864, ông đỗ đầu kỳ thi Hương. Sau vài kỳ thi ông lại trượt, năm 1871 ông đỗ cả hai kỳ thi Hội và thi Đình. Vì đỗ đầu cả ba kỳ nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam nguyên Yên Đổ.

‐ Tuy đỗ cao nhưng ông chỉ làm quan công chức hơn mười năm và phần lớn cuộc đời dạy học và sống ở quê nhà.

‐ Nguyễn Khuyến là người tài hoa, có tư cách cao thượng, có tấm lòng yêu nước, thương dân. Ông từng tỏ thái độ kiên quyết bất hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

1.2. Sự nghiệp văn học:

Các tác phẩm chính:

Nhà văn Nguyễn Khuyến sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm. Số lượng các tác phẩm của ông hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

Các tác phẩm: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm ngữ cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn Tế và các câu đối truyền miệng.

Có khoảng 200 bài thơ bằng chữ Hán và 100 bài thơ bằng chữ Nôm với thể loại đa dạng trong Quế Sơn thi tập.

Trong bộ phận thơ Nôm, Nguyễn Khuyến vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình thấm nhuần tư tưởng Lão Trang và triết học phương Đông.

Thơ chữ Hán của ông chủ yếu là thơ trữ tình. Có thể nói Nguyễn Khuyến thành công trên cả hai lĩnh vực.

Nội dung: Thơ Nguyễn Khuyến thể hiện tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh đời sống nhân dân vui vẻ, trong sáng, giản dị; bằng giọng châm biếm, đả kích đối với bọn thực dân xâm lược, giai cấp thống trị, đồng thời bày tỏ tình cảm yêu nước, yêu dân.

Tầm ảnh hưởng của tác giả:

Nguyễn Khuyến có những đóng góp nổi bật cho nền văn học dân tộc Việt Nam; đặc biệt trong số đó là ở mảng thơ Nôm, thơ viết về chủ đề làng quê và thơ trào phúng.

2. Giới thiệu về bài thơ "Câu cá mùa thu":

2.1. Tìm hiểu chung:

Hoàn cảnh sáng tác

‐ "Câu cá mùa thu" nằm trong bộ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.

‐ Ra đời trong thời gian Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

Thể thơ: Thất ngôn bát cú

Bố cục:

Có hai cách:

Cách 1:

‐ Hai câu đề: Miêu tả quang cảnh mùa thu.

‐ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu.

‐ Hai câu luận: Bầu trời và không gian của làng quê.

‐ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ trong cảnh mùa thu.

Cách 2:

‐ Phần 1 (6 câu đầu): Khung cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ.

‐ Phần 2 ( 2 câu thơ cuối): Tình thu của tác giả.

2.2. Giá trị nội dung và nghệ thuật:

Giá trị nội dung:

Đoạn thơ thể hiện tình cảm sâu nặng và nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Khuyến về cảnh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất trời, tâm trạng thời cuộc và tài năng của ông.

Giá trị nghệ thuật:

Đặc sắc về vần: Vần “eo” khó sử dụng nhưng lại được tác giả sử dụng nhuần nhuyễn, độc đáo, giúp gợi tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép lại theo ý muốn và tâm trạng u sầu của nhà thơ.

Động và tĩnh - Nghệ thuật thơ ca cổ đại phương Đông.

Sử dụng tài tình nghệ thuật phép đối.

3. Dàn ý phân tích bài thơ "Câu cá mùa thu" - Mẫu 1:

3.1. Mở bài:

Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến và bài thơ Thu điếu: là một bài thơ trong ba bài thơ thu được viết trong lúc tác giả ở ẩn.

3.2. Thân bài:

Quang cảnh mùa thu êm đềm được gợi mở ra:

‐ Hai hình ảnh “ao thu”, “chiếc thuyền câu” bé tẻo teo vừa đối lập vừa cân đối hài hoà → Hình ảnh mùa thu được gợi ra.

‐ Sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu được thể hiện qua màu sắc "trong veo".

‐ Lời miêu tả: "Chiếc thuyền câu bé tẻo teo" → chiếc thuyền rất nhỏ, đang ở khoảng cách xa.

‐ Cách gieo vần “eo”: giàu sức biểu hiện.

—> Nhà thơ bày tỏ cảm xúc của mình trước cảnh đẹp mùa thu tạo nên một cảm giác êm đềm đến lạ thường.

Bức tranh mùa thu làng quê bình dị:

Mùa thu gợi nhiều hình ảnh:

- Sóng biếc: Gợi lên hình ảnh và cả màu sắc, đó là một tông màu xanh dịu mát, phản chiếu nền bầu trời thu trong xanh.

- Lá vàng trước gió: Hình ảnh mùa thu và sắc màu đặc trưng ở Việt Nam với hình ảnh những chiếc lá rụng bao phủ khong gian.

Sự chuyển động:

- "hơi gợn tí": Từ ngữ thể hiện sự chuyển động rất nhẹ nhàng → tác giả phải rất chăm chú quan sát mới có thể nhận ra

- "khẽ đưa vèo": Từ ngữ thể hiện chuyển động rất nhẹ rất khẽ → Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế của tác giả trước không gian tĩnh mục của mua thu.

→ Những hình ảnh bình dị đã gợi lên nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê.

Cảnh thu đẹp nhưng đượm buồn:

‐ Không gian của hình ảnh thu được mở rộng cả về chiều sâu và chiều cao.

‐ Tầng mây lơ lửng, hình ảnh trời xanh ngắt

‐ "Ngõ trúc quanh co” → Hình ảnh làng quê được gợi lên với khách vắng teo → gợi sự êm đềm, thanh bình, tĩnh lặng.

‐ Không gian mùa thu phong cảnh làng quê Việt Nam mở rộng lên rồi thẳng vào chiều sâu, tạo nên không gian tĩnh lặng và trống rỗng.

Tâm trạng của nhân vật trữ tình:

‐ Trong cảnh thu êm đềm, hình ảnh con người câu cá hiện lên trong tư thế “Tựa gối buông cần”: Tư thế thảnh thơi, tĩnh lặng nhìn cảnh đẹp của mua thu, đem cần câu ra câu cá làm thú vui thư thái tâm hồn → sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người.

‐ Cả bài thơ như tĩnh lặng cho đến khi câu cuối cùng vang lên:

Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo" → Mộ sự quan sát chăm chú của nhà thơ trong không gian của mùa thu tĩnh mịch, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”.

→ Âm thanh rất nhẹ trong một không gian rộng lớn càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng.

→ Nói là câu cá, nhưng thực ra không phải về câu cá, sự tĩnh lặng của khung cảnh tạo ra những giờ phút cô đơn và u sầu trong tâm hồn nhà thơ, đó là lời tâm sự buồn trước thực trạng đáng buồn của đất nước.

3.3. Kết bài:

Bài thơ "Câu cá mùa thu" đã đem đến cho độc giả những cảm nhận sâu lắng về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha.

4. Dàn ý phân tích bài thơ "Câu cá mùa thu" - Mẫu 2:

4.1. Mở bài:

Về Nguyễn Khuyến: Chịu ảnh hưởng đậm nét của tư tưởng Nho giáo, nhà văn thường đề cập đến đạo đức con người và phẩm chất người quân tử. Sau khi nhìn thấy sự rối ren trong bộ máy của nhà nước, ông quyết định đi ở ẩn và sáng tác nên những tác phẩm thể hiện sự hài hòa với thiên nhiên.

Bài "Câu cá mùa thu" là mô thức bài thơ trong chùm thơ thu ba bài được sáng tác trong khoảng thời gian tác giả quy về ở ẩn.

4.2. Thân bài:

A. 2 câu đề:

‐ Mùa thu được gợi ra với hai hình ảnh đối lập nhưng lại cân đối, hài hòa "ao thu", "chiếc thuyền câu", "bé tẻo teo".

‐ Màu sắc "trong veo": Thể hiện sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu.

‐ Chiếc thuyền câu bé tẻo teo → con thuyền rất nhỏ do đang ở khoảng cách xa.

‐ Gieo vần "eo": giàu sức gợi hình.

‐ Cũng từ ao thu ấy, tác giả quan sát ra mặt ao và không gian quanh ao, là đặc trưng của vùng sông núi Bắc Bộ.

→ Bộc lộ tình cảm của tâm hồn nhà thơ đối với vẻ đẹp mùa thu, gợi cảm giác bình yên lạ thường.

B. 2 câu thực:

Tiếp tục những nét vẽ về mùa thu với những hình ảnh:

Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng cũng gợi lên màu sắc, một màu xanh dịu và mát, có lẽ là sự phản chiếu của bầu trời mùa thu trong xanh.

Lá vàng bay trong gió: Thể hiện hình ảnh và tông màu sắc đặc trưng của mùa thu ở Việt Nam.

Chuyển động:

- Hơi gợn tí → chuyển động rất nhẹ ⇒ sự quan sát kĩ của tác giả

- “khẽ đưa vèo” → chuyển động rất nhẹ, rất êm ⇒ Cảm nhận tinh tế

→ Những hình ảnh giản dị tạo nên nét đặc sắc của mùa thu thôn quê.

C. 2 câu luận:

Một bức tranh phong cảnh mùa thu đẹp bình dị nhưng lại đượm buồn:

‐ Không gian được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu.

‐ Tầng mây lơ lửng: gợi cảm giác nhẹ nhàng, thân thuộc, gần gũi và bình yên.

‐ Hình ảnh bầu trời xanh ngát: màu xanh của mùa thu vẫn tiếp tục, nhưng không phải là màu xanh lam dịu mát mà là màu xanh đơn sắc trên diện rộng ⇒ đặc trưng của mùa thu.

‐ Hình ảnh làng quê quen thuộc: “ngõ trúc quanh co”

‐ Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng

→ Không gian mùa thu làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng.

D. 2 câu kết:

Hình ảnh của người câu cá trong mùa thu tĩnh lặng trước mặt hồ với tư thế “Tựa gối buông cần”:

- “ Buông”: Thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu

- "Lâu chẳng được”: mãi không câu được cá.

→ Đằng sau khung cảnh mùa thu là một tư thế ung dung, tĩnh lặng ngắm cảnh mùa thu, câu cá như một thú vui để tâm hồn thư thái →-sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người.

‐ Toàn bài thơ có vẻ êm đềm cho đến khi xuất hiện: Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”, sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu.

→ Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng, thêm khoảng lặng.

→ Tưởng như bài thơ nói về câu cá, nhưng không phải vậy, sự tĩnh lặng của cảnh vật mang đến cho nhà thơ cảm giác cô đơn và u sầu, đó là một nhận thức buồn về thực trạng đau thương của đất nước.

4.3. Kết bài:

Khẳng định lại những nét đặc trưng về nội dung và nghệ thuật tác giả đã sử dụng trong bài thơ

Bài thơ đem đến cho bản thân mình những cảm nhận như thế nào (sâu lắng) về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha của Nguyễn Khuyến.

5. Kết bài phân tích cảm nhận "Câu cá mùa thu":

Mẫu 1:

Đọc "thu điếu" chúng ta lại càng yêu mến quê hương đất nước Việt Nam hơn. Bức tranh mùa thu đầy vẻ đẹp thanh bình của thiên nhiên Việt Nam giữa bao biến động của cuộc đời. Phải chăng đôi lúc lòng ta lắng lại, thưởng thức một "Thu điếu" gột rửa tâm hồn để thêm yêu đất nước, thêm yêu tiếng Việt trong sáng và giàu bản sắc này…

Mẫu 2:

Bài thơ "Câu cá mùa thu"của Nguyễn Khuyến không chỉ mang đến cho người đọc một bức tranh mùa thu bình dị mà tươi sáng của cảnh sắc mùa thu vùng chiêm trũng Bắc Bộ mà còn thể hiện những tình cảm thân thương. Đó chính là sự chân thành của nhà thơ đối với làng quê. Đó là sự gắn bó thiết tha, là tình yêu thiên nhiên, mảnh đất và con người giản dị mà sâu nặng.

Mẫu 3:

Qua hình ảnh mùa thu êm đềm, trong trẻo và đượm buồn trong Thu Điếu, ta thấy hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên qua tình yêu thiên nhiên chân thành và chất chứa nỗi buồn. Đây là tiếng nói yêu nước thầm kín nhưng thiết tha, chân thành của cụ Tam Nguyên Yên Đổ trước vận nước lúc bấy giờ.

Mẫu 4:

Thu điếu là bức tranh phong cảnh mùa thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương cùng tâm trạng đau buồn của nhà thơ trước thời cuộc. Thể thơ thất ngôn bát cú với cách gieo vần độc đáo; nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tiêu biểu của văn học trung đại; cách sử dụng ngôn từ tinh tế, trong sáng và giàu tính nghệ thuật, ngòi bút của Nguyễn Khuyến đã miêu tả cảnh đẹp mùa thu và bầu trời mùa thu của nông thôn Việt Nam bằng những hình khối và màu sắc tuyệt vời.

Mẫu 5:

Câu cá mùa thu là một trong những bài thơ hay nhất của nhà thơ Nguyễn Khuyến viết về mùa thu. Bài thơ mở ra trước mắt người đọc một hình ảnh một mùa thu trong sáng, trong trẻo nhưng cũng đượm buồn man mác. Đằng sau hình ảnh mùa thu, người đọc còn cảm nhận được tình yêu dạt dào, đó là tình yêu chân thành của nhà thơ đối với thiên nhiên, là những cảm xúc về thời cuộc, là trái tim tràn đầy tình yêu đất nước, quê hương.

Mẫu 6:

Bài thơ "Câu cá mùa thu" đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà văn, một con người giản dị gắn bó sâu sắc với quê hương và con người, rung động trước vẻ đẹp của tạo hóa, hướng đến những điều tốt đẹp của cuộc sống và luôn có tinh thần trách nhiệm với cuộc sống. Bài thơ "Câu cá mùa thu" là một bài thơ hay và giàu ý nghĩa. Khung cảnh mùa thu thật u tối và buồn bã, trong đó chứa đựng hình ảnh một con người với đầy những nỗi lo toan bộn bề từ cuộc sống.