Trường hợp nào không có tên trong di chúc vẫn có quyền hưởng thừa kế?

Người nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn có quyền thừa kế? Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định như thế nào?Mời bạn đọc tìm hiểu qua bài viết sau.
thua-ke-theo-phap-luat-1706857133.jpg

1.Những trường hợp không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các cá nhân đều có quyền lập di chúc để đình đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật.

Di sản thừa kế là tài sản của người đã mất để lại cho người khác sau khi người để lại di sản qua đời. Di sản thừa kế có thể là tiền, bất động sản, động sản, các loại giấy tờ có giá trị...

Nếu người mất để lại di chúc hợp pháp thì tài sản của người này được chia theo di chúc. Trường hợp người mất không để lại di chúc đề cập đến việc chia tài sản hoặc di chúc không hợp lệ thì tài sản sẽ được chia cho người thừa hưởng theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, có 5 đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, tức là ngay cả khi không có tên trong di chúc, những người này vẫn được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Các trường hợp đó là:

- Con chưa thành niên của người để lại di sản;

- Cha của người để lại di sản;

- Mẹ của người để lại di sản;

- Vợ của người để lại di sản;

- Chồng của người để lại di sản;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.

Ngoài ra, theo Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, những người không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản thừa kế được chia theo pháp luật.

Lưu ý, quy định này sẽ không được áp dụng khi các đối tượng nêu trên từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không có quyền nhận di sản thừa kế.

2. Các trường hợp không được hưởng thừa kế

Theo Bộ luật Dân sự 2015, người thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng thừa kế.

- Con không còn sống vào thời điểm thừa kế

Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Vì vậy, tính tới thời điểm mở thừa kế, nếu người được thừa kế đã mất thì sẽ không được hưởng thừa kế.

- Con không có tên trong di chúc thừa kế

Theo quy định tại Điều 650 và 651 Bộ luật Dân sự 2015, nếu cha, mẹ không để lại di chúc, con cái sẽ được hưởng di sản của cha mẹ. Tuy nhiên, nếu cha mẹ, người để lại có di chúc nhưng di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con thì người con sẽ không được hưởng thừa kế.

- Con bị truất quyền thừa kế

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền:

- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Do đó, trường hợp người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được hưởng di sản thừa kế.

- 4 trường hợp khác không được hưởng thừa kế

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý, nếu cha mẹ, người để lại di sản biết con có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ thì những trường hợp nêu trên vẫn được hưởng di sản theo di chúc.

3. Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định như thế nào?

- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

(Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015)

4. Quy định về người thừa kế theo pháp luật

- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)

Top of Form