Mức lương hưu của Đại tá công an là bao nhiêu ?

Quy định về cách tính lương hưu hằng tháng của cán bộ công an nhân dân được thực hiện theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
cand-1715242827.png

Theo điểm d, khoản 1 Điều 30 của Luật Công an nhân dân 2018, đã được sửa đổi bởi điểm a, khoản 5 của Điều 1 của Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, Đại tá công an nhân dân được phục vụ đến 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.

Tuổi nghỉ hưu của Đại tá công an nhân dân nam được thực hiện theo lộ trình quy định của Bộ Luật Lao động 2019.

Ngoài ra, Đại tá công an nhân dân có thể được kéo dài thời gian phục vụ nếu là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp theo quy định của Chính phủ.

Theo Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Đại tá công an nhân dân khi nghỉ việc được hưởng lương hưu khi đã đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên, nam có đủ 25 năm trở lên và nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong lực lượng Công an Nhân dân Việt Nam và có ít nhất 5 năm thâm niên trong nghề công an mà Công an không còn nhu cầu bố trí hoặc chuyển ngành hoặc tự nguyện xin ra khỏi ngành.

Cách tính lương hưu hằng tháng của cán bộ công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Theo Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, công thức tính lương hưu hàng tháng đối với cán bộ công an nhân dân được xác định như sau: Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Về tỷ lệ phần trăm lương hưu hằng tháng, theo quy định tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng đối với cán bộ công an nhân dân được tính như sau:

  • Cán bộ công an nhân dân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ 1/1/2016 đến trước 1/1/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa là 75%.

  • Đối với cán bộ công an nhân dân nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm 2%; mức tối đa là 75%.

  • Đối với cán bộ công an nhân dân nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ năm 2022, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể, từ năm 2022 trở đi, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%; mức tối đa là 75%.

Đối với cán bộ công an nhân dân nghỉ hưu trước tuổi quy định, tỷ lệ phần trăm lương hưu hằng tháng sẽ giảm 2% mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định, và giảm 1% cho mỗi 6 tháng dư định đến đủ 6 tháng, sau đó không giảm tỷ lệ phần trăm nếu nghỉ hưu trước tuổi quy định.