3 cách tra cứu người phụ thuộc đơn giản nhất để biết bạn có thuộc diện được giảm trừ gia cảnh không?

Mời quý độc giả cùng tìm hiểu xem cách tra cứu người phụ thuộc để biết bạn có thuộc diện được giảm trừ gia cảnh hay không trong bài viết dưới đây.
thue3-1711517750.jpg

3 cách tra cứu người phụ thuộc đơn giản nhất

1.Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên ETAX

Bước 1: Truy cập vào trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn/.

Bước 2: Chọn mục "Doanh nghiệp", sau đó bạn sẽ thấy màn hình đăng nhập xuất hiện.

Bước 3: Điền thông tin đăng nhập của bạn, bao gồm tên đăng nhập, mật khẩu, và mã xác nhận. Sau đó, nhấn "Đăng nhập".

Bước 4: Sau khi đăng nhập thành công, chọn mục "Tra cứu", sau đó chọn "Thông báo khai thuế". Tiếp theo, chọn loại thông báo "V/v: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" và nhấn "Tra cứu".

Bước 5: Kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc sẽ hiển thị. Bạn có thể nhấn vào nút "Tải về" để lấy thông tin này về máy.

2.Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên HTKK

Bước 1: Bắt đầu bằng việc tải và cài đặt phần mềm HTKK để hỗ trợ quá trình khai thuế. Sau đó, đăng nhập vào phần mềm.

Bước 2: Trong giao diện chính của phần mềm, chọn "Tra cứu", sau đó chọn "Tra cứu thông báo". Tiếp theo, lựa chọn loại thông báo là "V/v: Cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" và nhấn "Tra cứu".

Khi đã hoàn thành các bước trên, màn hình sẽ hiển thị kết quả tìm kiếm. Bạn có thể chọn tải về để lưu trữ thông tin một cách thuận tiện.

3.Tra cứu tại cơ quan thuế

Với cá nhân đã từng tính giảm trừ gia cảnh: Bạn cần đến trực tiếp Cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập. Mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân khi đến.

Với cá nhân chưa từng tính giảm trừ gia cảnh: Đến Tổng cục Thuế hoặc Chi cục Thuế tại nơi cư trú hoặc nơi đăng ký tạm trú tạm vắng. Tại đây, bạn có thể tra cứu và lấy mã số thuế của mình.

4.Một cá nhân được giảm trừ tối đa bao nhiêu người phụ thuộc

Giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân bao gồm hai phần chính: giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc. Khi tính thuế, mỗi người nộp thuế đương nhiên được hưởng giảm trừ gia cảnh cho bản thân mình mà không bị hạn chế về số lượng người phụ thuộc được đăng ký.

Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có một số nguyên tắc cơ bản khi tính giảm trừ gia cảnh:

Người có thu nhập từ tiền lương, tiền công việc đều được hưởng giảm trừ gia cảnh.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chỉ được tính khi người nộp thuế đã đăng ký và có mã số thuế.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần và chỉ vào một người nộp thuế trong mỗi năm tính thuế. Trong trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc, họ cần tự thỏa thuận để chỉ có một người nộp thuế được hưởng giảm trừ.

Vì vậy, hiện tại, pháp luật không hạn chế số lượng người phụ thuộc đối với mỗi người nộp thuế. Điều quan trọng là phải đáp ứng các điều kiện cần thiết theo quy định để được hưởng giảm trừ gia cảnh.

5. Mức giảm trừ gia cảnh trong năm 2024

Năm 2024, mức giảm trừ gia cảnh đã được quy định cụ thể như sau:

Đối với người nộp thuế, mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng mỗi tháng, tương đương với 132 triệu đồng mỗi năm.

Đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng mỗi tháng.

Những quy định này được thể hiện trong Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Điều này giúp người dân hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân một cách dễ dàng và hiệu quả.

6. Các đối tượng được giảm trừ gia cảnh gồm ai?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc được xác định như sau:

Con cái: Bao gồm con ruột, con nuôi (được pháp luật công nhận), con đẻ ngoài giá thú, con riêng của chồng hoặc vợ.

Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Con từ 18 tuổi trở lên nhưng có khuyết tật hoặc không có khả năng lao động.

Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài ở trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả học sinh phổ thông từ 18 tuổi trở lên (kể cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12), miễn là không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng mỗi tháng từ tất cả các nguồn thu nhập.

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế, miễn là đáp ứng đủ điều kiện.

Cha đẻ, mẹ đẻ: cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế, nếu đáp ứng điều kiện.

Các cá nhân khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện, gồm:

Chị ruột, anh ruột, em ruột của người nộp thuế.

Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

Cháu ruột của người nộp thuế, bao gồm con của chị ruột, anh ruột, em ruột.

Những người khác mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.